Vô độc tất trượng phu, Vô độc là bản chất của Đại Trượng Phu

                       Lê Anh Chí

__________________________________________

Dàn Bài :

I) Đại Trượng Phu , Quân Tử

II) Trượng phu thời Trần Lê

III) Người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu vạn bất đắc dĩ  mới dùng mưu kế

IV) Đại trượng phu thường bị xem là kẻ khù khờ

V) Đại trượng phu th́ vô độc

VI) Vua Lê Thái Tổ : Thà người phụ ta chớ ta không phụ người

VII) Phú quư bất năng dâm, Bần tiện bất năng di ...

VIII) Vô độc là bản chất của Đại Trượng Phu

IX) Vô độc tất trượng phu,  Vô độc tất Đại trượng phu

__________________________________________

 

Đọc truyện , nhất là Tiểu thuyết kiếm hiệp, thỉnh thoảng ta lại gặp câu "Vô độc bất trượng phu" (nghĩa là, không độc hiểm th́ chẳng phải là Đại trượng phu), là câu các nhân vật xảo trá, độc ác trong truyện dùng để biện bạch cho hành động xảo quyệt, mưu sâu kế độc của họ. "Vô độc bất trượng phu" hiển nhiên là SAI ! sự thực hiển nhiên là "Vô độc mới là Đại trượng phu", "Vô độc tất trượng phu" ...

 

Những bài liên quan :

20)         Thánh Nhân không có t́nh , chỉ có . . . Đại T́nh !

              ( Luận Kiếm 3 : Thánh Nhân Kiếm )

41)         Danh xưng Đại Trượng Phu !

118)        Thánh nhân đăi kẻ khù khờ, Thánh nhân là kẻ khù khờ !      

 

 

 

I) Đại Trượng Phu , Quân Tử

a)Quân Tử là mẫu người lư tưởng, mà Khổng Tử đă hệ thống hóa, theo những khuôn đạo đức của Kẻ Sĩ,

Quân Tử là người có năm đức :Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.

 

b)Đại Trượng Phu là mẫu người lư tưởng, mà Mạnh Tử đă đề cử ra, theo những khuôn đạo đức của Kẻ Sĩ.

Mạnh Tử định nghĩa thế nào là Đại Trượng Phu :
Cư thiên hạ chi quảng cư
Lập thiên hạ chi chính vị
Hành thiên hạ chi đại đạo
Đắc chí dữ dân do chi
Bất đắc chí độc hành kỳ đạo
Phú quư bất năng dâm
Bần tiện bất năng di
Uy vũ bất năng khuất
Thử chi vị Đại Trượng Phu
( Sống ở chỗ rộng răi trong thiên hạ
Đứng ở vị trí chân chính trong thiên hạ
Đi trên con đường lớn trong thiên hạ
Đạt được chí ḿnh th́ cùng người người hành đạo
Chẳng đạt được chí ḿnh th́ riêng ḿnh hành đạo
Giàu sang chẳng dâm dật
Nghèo hèn chẳng đổi ḷng
Cường quyền không làm khuất phục
Người như vậy là bậc Đại Trượng Phu.)

Ngoài ra, Mạnh Tử cũng nói tính cách bậc Đại Trượng Phu như sau :

Cùng tắc độc thiện kỳ thân,

Đạt tắc kiêm thiện thiên hạ

( Cùng th́ tự tốt lấy ta,

Đạt th́ đem lại cái tốt cho cả thiên hạ)

Đặc biệt là hai câu này đă trở thành phương ngôn của Tàu !

 

c) Quân Tử và Đại Trượng Phu đều là mẫu người lư tưởng của Nho Giáo ; nên đồng nghĩa.

Hai mẫu người lư tưởng này có khác nhau một chút : Quân Tử chủ ở nề nếp, khuôn vàng thước ngọc của Nho Giáo ; c̣n Đại Trượng Phu thiên về khí phách, nghĩa khí của kẻ sĩ thời nhà Chu.

 

 

II) Trượng phu thời Trần Lê

 

Chữ "Trượng phu" trong thi văn, trong sử sách thời Trần, Lê chính là Đại trượng phu . C̣n "Trượng phu" mà phụ nữ Tàu dùng để nói về chồng của họ, th́ người Việt ta thời Trần Lê dịch là phu quân.

Từ thập niên 1960, với Tiểu thuyết kiếm hiệp phổ biến tràn lan, người Việt ta đă quen với danh từ "Đại trượng phu", cho nên ngày nay, ta nên dùng "Đại trượng phu" (thay v́ "Trượng phu") cho rơ nghĩa và để cho hợp với chữ dùng của Mạnh Tử và của kinh sách Phật Giáo.

 

 

III) Người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu vạn bất đắc dĩ  mới dùng mưu kế

 

Người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu đối đăi với người với ḷng chân thật

Người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu

-chỉ nói thực, không dối trá

-làm điều đă nói, nói điều sẽ làm, nói tức là làm

Nhưng cuộc đời gian trá, trá ngụy vô cùng. Cây muốn lặng mà gió chẳng đựng. Ta không hại người, người vẫn hại ta. Đôi khi, người hại người chẳng có lư do ǵ, ngoài cái ḷng gian ngụy, hiểm độc !

V́ tự vệ, khi tự vệ, bởi con người ta có quyền tự vệ, người Quân Tử kẻ Đại Trượng Phu có quyền dùng mưu kế.

Người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu vạn bất đắc dĩ  mới dùng mưu kế

 

Có một lănh vực  Người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu có bổn phận phải dùng mưu kế : đó là việc dùng binh

Bởi v́

_-việc binh là việc lừa dối : muốn dùng binh th́ giả vờ là không muốn dùng binh...

_-nước nhà yên hay nguy, c̣n hay mất là ở trong tay người làm tướng (nguyên soái )

Cho nên,

 Không thể không dùng mưu kế !

 

Người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu vạn bất đắc dĩ  mới dùng mưu kế

 

 

IV) Đại trượng phu thường bị xem là kẻ khù khờ

 

Người đời vốn sợ hăi kẻ hung dữ và khinh bỉ người hiền lương, ngay thật và họ chê bai kẻ ngay thật là ngu si, là chẳng biết ǵ, là ngây thơ ngốc nghếch, là kẻ khù khờ !

a) Kẻ khù khờ thật ra có thể là người quân tử

Người quân tử th́ ngay thật. <Trực tâm là đạo tràng> do đó, người ngay thẳng thường là người quân tử .

Người đời chê bai kẻ ngay thật là ngu si, là kẻ khù khờ .

  Kẻ khù khờ thật ra có thể là người quân tử

b) Kẻ khù khờ thật ra là trang hào kiệt, kẻ Đại trượng phu

Kẻ khù khờ thật ra có thể là người quân tử

nên

Kẻ khù khờ thật ra có thể là trang hào kiệt, kẻ Đại trượng phu

Xem

118)        Thánh nhân đăi kẻ khù khờ, Thánh nhân là kẻ khù khờ !      

 

Đại trượng phu thường bị xem là kẻ khù khờ !

 

 

V) Đại trượng phu th́ vô độc

 

Đại trượng phu thường bị xem là kẻ khù khờ ! mà kẻ khù khờ  th́ vô độc.

Bản chất người Quân Tử, kẻ Đại Trượng Phu là ngay thật, không dối trá, không đố kỵ ghét ghen,  không hiểm độc, không hề mưu tính quỉ kế đa đoan để hại người, không hại người

Đại trượng phu th́ vô độc

 

 

VI) Vua Lê Thái Tổ : Thà người phụ ta chớ ta không phụ người

 

Đại trượng phu th́ vô độc

Vua Lê Thái Tổ , đại anh hùng và là thánh vương, dĩ nhiên là vô độc. Nhưng vua ta tiến thêm một bước, không phải chỉ vô độc mà c̣n "thà người phụ ta chớ ta không phụ người". Vua Lê Thái Tổ nói như vậy, và đă hành động được như vậy : trong 260 công thần khai quốc nhà Lê, không có công thần nào bị giết hại cả, kể cả những người đă phạm tội như Nguyễn Chích, Nguyễn nhữ Lăm ! C̣n Trần Nguyên Hăn, Phạm văn Xảo : họ chẳng phải là công thần và họ đă mưu phản, làm phản. Riêng Nguyễn Trăi trong vụ án Trần Nguyên Hăn năm 1429, vẫn được trọng dụng mặc dù ông rất đáng bị nghi ngờ !

Xem  

163)        Vua Lê Thái Tổ rất nhân từ, quá nhân từ trong vụ án Trần Nguyên Hăn

278)        Nguyễn Trăi sv Trần Nguyên Hăn

(sv = ssv = so với, sánh với, so sánh với , đối chiếu với)

( Bài này có thể xem là bài tiếp theo sau bài số 67 ( Cần tách rời Nguyễn Trăi và Trần Nguyên Hăn ! ), so sánh thân thế, chức vụ, công nghiệp của Nguyễn Trăi ---Trần Nguyên Hăn , nêu ra những khác biệt rơ rệt giữa hai người này, và nhắc lại rằng Nguyễn Trăi là công thần, Trần Nguyên Hăn chẳng phải là công thần ... )

279)               Tổng kết về hai vụ án Trần Nguyên Hăn

( Có hai vụ án Trần Nguyên Hăn : 1) vụ án Trần Nguyên Hăn năm 1429 và 2) cuộc phản loạn Bế Khắc Thiệu---Trần Nguyên Hăn ở Thái Nguyên, cuối năm 1430 (đây thật ra không phải là 1 vụ án Trần Nguyên Hăn, mà là 1 cuộc phản loạn của người Thượng: Bế Khắc Thiệu là vua của dân tộc thiểu sốThái Nguyên) )

260)               Tổng kết về vụ án Phạm văn Xảo

( Bài này, tiếp theo bài Phm văn Xo là ai ? _-Không ai biết ! ,xác định thêm rằng Phạm văn Xảo chẳng phải là người Kinh Lộ, chẳng phải là người Kinh , chẳng phải là công thần và bàn về :

_-Phạm văn Xảo được phong chức ǵ ?

_-Phạm văn Xảo cùng với Đèo Cát Hăn làm phản ,cuối năm 1431

_-Phạm văn Xảo chết nơi chiến trường

_-Giặc Đèo Cát Hăn  giặc Phạm văn Xảo )

 

233) Vua Lê Thái T là Nghiêu Thun Vũ Thang, theo S thn Vũ Qunh, Lê Tung ; Nguyn Trăi cũng nhận định như vậy; các sử quan triều Nguyễn cũng biết thế ...

188)        Vua Lê Thái T là Thánh vương ! ngay các sử quan triều Nguyễn cũng biết vậy ; Bằng chứng

243)               Vua Lê Thái T là Nghiêu Thun Vũ Thang 2

284)               Vua Lê Thái Tổ là Nghiêu Thuấn Vũ Thang 3

285)         Thánh Tổ Thn Tông là Vua Lê Thái Tổ Thái Tông 2

( Tiếp tục đề mục "Thánh Tổ Thn Tông là Vua Lê Thái Tổ Thái Tông", bài này nói về biệt danh ‘Thánh Tổ Thn Tông’ được nhắc đến ra sao trong Đại Việt Sử Kư Toàn Thư, quốc sử của nhà Trịnh, vào quăng thời gian nhà Lê Trung Hưng )

277)               Thần Tiên Thánh Phật 2

 266)              Lời cẩn án của KDVSTGCM Ư nghĩa

Mục Lục Vua Lê Thái Tổ là thánh vương

 

***

Vua Lê Thái Tổ : Thà người phụ ta chớ ta không phụ người. Vua Lê Thái Tổ là siêu Đại trượng phu, là Đại trượng phu siêu tuyệt !

 

 

VII) Phú quí bất năng dâm, Bần tiện bất năng di ...

 

Nhắc lại định nghĩa Đại Trượng Phu của Mạnh Tử :
  Cư thiên hạ chi quảng cư
  Lập thiên hạ chi chính vị
  Hành thiên hạ chi đại đạo
  Đắc chí dữ dân do chi
  Bất đắc chí độc hành kỳ đạo
  Phú quư bất năng dâm
  Bần tiện bất năng di

  Uy vũ bất năng khuất
  Thử chi vị Đại Trượng Phu
( Sống ở chỗ rộng răi trong thiên hạ
Đứng ở vị trí chân chính trong thiên hạ
Đi trên con đường lớn trong thiên hạ
Đạt được chí ḿnh th́ cùng người người hành đạo
Chẳng đạt được chí ḿnh th́ riêng ḿnh hành đạo
Giàu sang chẳng dâm dật
Nghèo hèn chẳng đổi ḷng
Cường quyền không làm khuất phục
Người như vậy là bậc Đại Trượng Phu.)

 

Phú quí bất năng dâm,   Bần tiện bất năng di !
Đại trượng phu  dẫu thân thế, thân phận giàu sang hay nghèo hèn vẫn không đổi ḷng đối với thế nhân, vẫn ngay thật, không dối trá, không đố kỵ ghét ghen,  không hiểm độc,

Đại trượng phu  dẫu thân thế, thân phận thế nào, đối với thế nhân,  vẫn ngay thật, vẫn vô độc, vẫn không đổi ḷng 

 

 

VIII) Vô độc là bản chất của Đại Trượng Phu

 

Đại trượng phu th́ vô độc

Đại trượng phu  dẫu thân thế, thân phận thế nào vẫn ngay thật, vẫn vô độc đối với thế nhân

Cho nên,

 Vô độc là bản chất của Đại Trượng Phu

 

 

IX) Vô độc tất trượng phu,  Vô độc  tất Đại trượng phu

 

Đại trượng phu th́ vô độc

Vô độc là bản chất của Đại Trượng Phu

Người lúc nào cũng Vô độc th́ là Đại trượng phu

Cho nên,

   Vô độc tất trượng phu

Nói rơ hơn một chút,

  Vô độc tất Đại trượng phu !

*

*

* Lê Anh Chí *.

_____________

 

Kinh sách tham khảo

Kinh :

       Kinh Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh

       Kinh Đại Bát Niết Bàn, Kinh Trường Bộ (Nhị Thừa),dịch giả Thích Minh Châu

       Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận

       Cuộc đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch giả Thích Trung Quán

       Kinh Kim Cang, dịch giả Đoàn Trung C̣n

       Kinh Kim Cang, dịch giả Thích Trí Tịnh

       Kinh Kim Cang và Chánh Pháp chưa từng có, dịch và chú giải : Thích Huyền Vi

       Kinh Kim Cang, dịch giả Thích Duy Lực

       Kinh Kim Cang, dịch giả Thích Thiện Hoa

       Kinh Lăng Nghiêm,  dịch giả   Trí Độ và Tuệ Quang

       Kinh THỦ LĂNG NGHIÊM TÔNG THÔNG, dịch giả Thích Nhẫn Tế

       Kinh Trường A Hàm,  dịch giả   Thích Thiện Siêu

       Kinh Trường Bộ (Nhị Thừa),dịch giả Thích Minh Châu

       Kinh Vô Ngă Tướng,  dịch giả Phạm Kim Khánh

       Pháp Trích Lục, Huỳnh văn Niệm trích lục.

Ngữ Lục (đến đời Lục Tổ):

       Sáu cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên

       Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy Lực

       Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh Trực

       Chứng Đạo Ca, Huyền Giác,  dịch giả Trúc Thiên

Ngữ Lục (sau đời Lục Tổ):

       Bá Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy Lực

       Truyền Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực

       Cội nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền

       Chơn tâm trực thuyết, Phổ Chiếu

       Lâm Tế Ngữ Lục

       Thiền Đốn Ngộ, nhiều tác giả : Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh Sơn,  Hư Vân; dịch giả Thích Thanh Từ

       Tọa Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như Hạnh

       Tu tâm quyết, Phổ Chiếu

Sách :

       Tứ Diệu Đế, Thích Thiện Hoa

 

       Cuộc đời Thánh Tăng Đại Ca Diếp, Nguyễn Điều,

       Cuộc đời Tôn Giả Xá Lợi Phất, Nguyễn Điều,

       Cuộc đời Tôn Giả Mục Kiền Liên, Nguyễn Điều,

       Đường Mây Trên Đất Hoa, Thích Hằng Đạt và Nguyên Phong

       Phật Giáo Khái Luận, Thích Chơn Thiện

Sách Sử :

       Đại Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần và Lê (bị sửa đổi bởi nhà Mạc, nhà Trịnh)

       Đại Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn

       Lam Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi bởi nhà Mạc, nhà Trịnh)

       B́nh Ngô Đại Cáo, vua Lê Thái Tổ (Nguyễn Trăi soạn văn) (có thể bị sửa đổi)

       Việt Giám Thông Khảo Tổng Luận, Lê Tung (tóm tắt Việt Giám Thông Khảo của Vũ Quỳnh)

       Việt sử Tiêu án, Ngô Th́ Sĩ

       Dư Địa Chí, Nguyễn Trăi (bị sửa đổi)

 

       Đại Việt Sử Lựơc, tác giả khuyết danh (thời Trần Phế Đế)

       Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục, sử quan triều Nguyễn, bị kiểm duyệt

       Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, có thể bị kiểm duyệt

       An Nam Chí Lược, Lê Tắc (Nguyễn Tắc)

 

       Sử Kư , Tư Mă Thiên

       Sử Trung Quốc, Nguyễn Hiến Lê

       Việt Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim

       Các nhà khoa bảng Việt nam, Ngô Đức Thọ (chủ biên), Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi

       Việt Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm

       Nguyễn Trăi Toàn Tập, Mai Quốc Liên, Nguyễn Quảng Tuân, Nguyễn Khuê, Kiều Thu Hoạch

 

       Tôn Tử Binh Pháp, Tôn Tử

       Ngô Tử Binh Pháp, Ngô Khởi

       Thái Công Binh Pháp

*

*

TrangNhà LêAnhChí www.LeAnhChi.com

 

       Mục Lục Vua Lê Thái Tổ là thánh vương

Mục Lục Đại Việt Sử Kư Toàn Thư là quốc sử nhà Trịnh’

       Mục Lục Vua Lê Thái Tổ giỏi hơn Gia Cát Lượng

Mục Lục Vua Lê Thái Tổ không hề giết hại công thần

              Mục Lục Thơ về Vua Lê Thái Tổ

       Mục Lục Thơ T́nh

Mục Lục Thơ Nụ cười

       Mục Lục Thơ xuân Tết

              Mục Lục Thơ Áo Dài

 

       Mục Lục Danh Tướng của vua Lê Thái Tổ

Mục Lục Lưu Nhân Chú

Mục Lục Nguyễn Trăi

       Mục Lục Trần Nguyên Hăn

 

  Mục Lục Đông Châu Liệt Quốc--Hán Sở Tranh Hùng

Mục Lục Tam Quốc

       Mục Lục Trưng Triệu

                     Mục Lục ‘Phá án Lê Chi viên’

                            Mục Lục Tấn Quận Công

       Mục Lục Những sai lầm của Trần Trọng Kim trong VNSL

Mục Lục Đ́nh thượng hầu

ML_ViệtSử,Văn

------------------------------------------------------------------------

* ViệtSử, Văn 1 * ViệtSử, Văn 2 * ViệtSử, Văn 3 * ViệtSử, Văn 4 * Thơ *

------------------------------------------------------------------------

* Trang Chính * Bài mới LêAnhChí      * Bài mới Kiến Tánh  * ML_ViệtSử,Văn *

--------------------------------------------------------------------------

* Mục Lục * Nối kết Phật Pháp * Lê Gia * Nối kết Văn Học * Bài Xưa * Hộp Thư *

------------------------------------------------------------------------------------------

*

Liên Kết TrangNhà Kiến Tánh:

* Trang Chính * M ụ c  L ụ c  * Luận 1 * Luận 2 * Thơ 1 * Thơ 2

*Bài mới Kiến Tánh *