Thế thứ truyền thừa của
các vua nhà Trần
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
I) Đời thứ 1 : Trần Thái Tông
II) Đời thứ 2 : Trần Thánh Tông
III) Đời thứ 3 : Trần Nhân Tông
IV) Đời thứ 4 : Trần Anh Tông
V) Đời thứ 5 : Trần Minh Tông
VI) Đời thứ 6 : Trần Hiến Tông,
Dụ Tông, Nghệ Tông, Duệ Tông
VII) Đời thứ 7 : Trần Xương Phù, Thuận Tông
VIII) Đời thứ 8 : Trần Thiếu
Đế
__________________________________________
Viết về nhà Trần, th́ khá
phiền phức, v́ phải qui trách nhiệm cho vua hay Thái
Thượng Hoàng. Lại có vua làm Thái Thượng Hoàng cho
nhiều vua, có vua không hề làm Thái Thượng Hoàng, có vua
không hề có Thái Thượng Hoàng. Do đó, có bài viết
này...
ĐVSKTT = Đại Việt Sử Kư Toàn Thư
TTH = Thái Thượng Hoàng
I) Đời thứ 1 : Trần Thái Tông
Húy là Trần Cảnh, được
vợ là Lư Chiêu Hoàng
nhường ngôi, ở ngôi 33 năm [1225-1258], làm Thái
Thượng Hoàng 19 năm, thọ 60 tuổi [1218- 1277].
Trần Thái Tông không
bị Thái Thượng Hoàng điều khiển (Trần Thái Tông có
tôn cha là Trần Thừa làm
Thái Thượng Hoàng, nhưng ông này vô quyền), nhưng có
Trần Thủ Độ làm Thái sư, quyết
định mọi việc.
Trần Thủ Độ mất
năm 1264.
II) Đời thứ 2 : Trần Thánh Tông
Tên húy là Hoảng, con trưởng của
Thái Tông, mặc dù trên danh nghĩa là con thứ hai. (Bởi
v́ Thái Tông cướp vợ của anh (Trần Liễu),
lúc bà này (Thuận Thiên công chúa nhà Lư)
có thai 3 tháng, khi bà sanh con, Thái Tông nhận làm con, nhưng
đặt tên là Trần Quốc Khang (con trai của
Trần Liễu đều có tên đệm là Quốc) ; trên danh
nghĩa Trần Quốc Khang là con trưởng của Thái
Tông).
Năm Canh Tư,
Thiên Ứng Chính B́nh năm thứ 9 (1240) tháng 9, ngày 25,
giờ Ngọ, Trần Hoảng sinh, sau đó
được lập làm hoàng thái tử,
được Thái Tông nhường ngôi, ở ngôi 21
năm, làm Thái Thượng Hoàng 13 năm, thọ 51 tuổi
[1240-1290]. (Thái Thượng Hoàng Thái Tông mất năm 1277).
III) Đời thứ 3 : Trần Nhân Tông
Tên húy là Khâm, con trưởng của Thánh Tông,
mẹ là Nguyên Thánh Thiên Cảm hoàng thái hậu, sinh năm
Mậu Ngọ, Nguyên Phong năm thứ 8 [1258],
tháng 11, ngày 11, được tinh anh thánh nhân, thuần túy
đạo mạo, sắc thái như vàng, thể chất
hoàn hảo, thần khí tươi sáng. Hai vua Trần
đều cho là lạ, gọi là Kim Tiên đồng tử.
Trên vai bên trái có nốt ruồi đen, cho nên có thể cáng
đáng được việc lớn (theo ĐVSKTT).
Ở ngôi 14 năm, làm Thái Thượng
Hoàng 5 năm, xuất gia 8
năm, thọ 51 tuổi [1258-1308],
băng ở am Ngoạ Vân núi Yên Tử, đưa về
táng ở Đức Lăng. (Thái Thượng Hoàng Thánh
Tông mất năm 1290)
Chú Thích,
Nhận xét :
a) Tôi đọc sách Thiền, đôi lúc có
thấy h́nh vẽ chân dung Trần Nhân Tông, thấy rằng Trần Nhân Tông
rất đẹp trai, lại thêm "sắc
thái như vàng, thần khí tươi sáng". Thật là lạ !
b) Tướng pháp
ĐVSKTT : "Trên vai bên trái có nốt ruồi đen, cho nên có
thể cáng đáng được việc lớn". Câu tướng pháp này không
đúng. Khi nói "việc lớn" có nghĩa là "đại sự",
có nghĩa là việc làm vua hay ít nhất làm tể
tướng. Nhưng "Trên vai bên trái có
nốt ruồi" chẳng phải là tướng
làm vua hay làm tể tướng !
("Trên vai bên trái có
bảy nốt ruồi" mới là tướng
làm vua, Vua Lê Thái Tổ có
tướng đặc biệt này)
IV) Đời thứ 4 : Trần Anh Tông
Tên
là Thuyên, con trưởng Nhân Tông, mẹ là Khâm Từ Bảo
Thánh hoàng thái hậu, lên ngôi năm 1293, ở ngôi 21 năm,
làm Thái Thượng Hoàng 6 năm, băng năm 1320, thọ
45 tuổi [1276-1320] . (Thái Thượng
Hoàng Nhân
Tông mất năm 1308)
V) Đời thứ
5 : Trần Minh Tông
Tên
húy là Mạnh, sinh năm 1300, con thứ tư của Anh
Tông, mẹ đích là Thuận Thánh Bảo Từ hoàng thái
hậu Trần thị, con gái của Hưng Nhượng
Đại Vương Quốc Tảng, mẹ sinh là Chiêu
Hiến hoàng thái hậu Trần thị, con gái của
Bảo Nghĩa Vương Trần B́nh Trọng (Vua là cháu
ngoại của vị tướng nổi tiếng
Trần B́nh Trọng, anh hùng dân tộc !). Ở ngôi 15 năm, làm Thái
Thượng Hoàng 28 năm, thọ 58 tuổi [1300-1357] (Thái
Thượng Hoàng Anh Tông mất năm 1320)
VI) Đời thứ
6 : Trần Hiến Tông,
Dụ Tông, Nghệ Tông, Duệ Tông
Bốn
vua này đều là con Trần Minh Tông
a) Trần Hiến
Tông
Tên
húy là Vượng, con thứ của Minh Tông, mẹ đích
là Hiến Từ tuyên thánh hoàng thái hậu, mẹ sinh là Minh
Từ hoàng thái phi Lê thị, lên ngôi năm 1329. Ở ngôi 13
năm, thọ 23 tuổi.
Chú
Thích, Nhận xét :
Vua là vị vua đầu tiên của nhà
Trần không hề làm Thái Thượng Hoàng, v́ vua tuổi
trời ngắn ngủi.
Theo ĐVSKTT, th́ vua thông minh tài giỏi,
nhưng mọi việc đều do Thái Thượng Hoàng
Minh Tông quyết định.
b) Trần Dụ Tông
Dụ Tông tên húy là Hạo,
sinh năm 1336, con
thứ mười của Minh Tông, do Hiến Từ Hoàng
hậu sinh ra, lên ngôi năm 1341. Thượng
hoàng băng
năm 1357, vua nắm quyền từ lúc ấy, chơi
bời nhiều.
Ở ngôi 28 năm,
băng năm 1369, thọ 34 tuổi [1336-1369].
Vua không
con, trước khi mất, xuống chiếu cho Nhật Lễ
là con nuôi của cố Cung Túc đại vương
Dục làm vua.
Chú
Thích, Nhận xét :
_-Vua là vị vua thứ hai của nhà Trần
không hề làm Thái Thượng Hoàng, v́ vua, giống như
vua anh Hiến Tông, tuổi trời ngắn ngủi và v́ vua
không có con.
_-Vua chơi
bời vô độ, bày những tṛ lạ như cho
những nhà giàu vào cung đánh bạc với vua, có tiếng
bạc đặt đến 300 quan ... Tuy nhiên, khi có
nạn đói, vua có lo cứu đói cho dân.
c) Trần Nghệ Tông
Phụ:HÔN
ĐỨC CÔNG Dương Nhật Lễ, 1 năm
Dương Nhật Lễ là con Dương
Khương (làm kép hát, đóng tuồng) ; mẹ Nhật Lễ làm
đào, đương có thai, th́ đại vương Dục lấy làm
vợ ; khi sinh
ra Nhật Lễ, đại
vương Dục nhận Nhật Lễ làm con ; khi Dụ Tông
băng, bà thái hậu nhất định theo di chiếu Dụ Tông, do đó Dương Nhật Lễ
được lập làm vua, vào tháng 6 â.l. năm
Đại Trị 12 (1369),
đổi niên hiệu là Đại
Định. Ngày 14 tháng 12, Nhật Lễ giết thái hoàng
thái hậu (là người đă lập Nhật Lễ làm
vua). Nhật Lễ rượu chè dâm dật, dong chơi,
ham thích những tṛ hát xướng, muốn đổi
lại họ Dương.
Tháng 11 năm sau (1370), Cung
Định vương Phủ, cùng Cung Tuyên vương Kính (tức Duệ
Tông), Thiên Ninh công chúa đều kéo quân về kinh, Cung Định
vương Phủ phế Nhật Lễ làm HÔN ĐỨC
CÔNG, lên ngôi vua, tức là Trần Nghệ Tông.
Trần Nghệ Tông
tên húy là Phủ, con thứ ba của Minh Tông.
Mẹ đích là Hiến Từ Tuyên Thánh thái hoàng thái
hậu, mẹ đẻ là thứ phi họ Lê của Minh
Tông, em gái cùng mẹ với Hiến Từ, do con gái của
Nguyễn Thánh Huấn lấy một người họ Lê
sinh ra (bà là cô của Hồ Quí Ly).
Vua
lên ngôi năm 1370.
Tháng 3 â.l. năm sau (1371), quân Chiêm Thành cướp phá kinh
đô, vua phải lánh sang Đông Ngàn. Tháng
11 năm sau (1372),
vua nhường ngôi cho em là Trần Kính, lên làm Thái
Thượng Hoàng.
Ở ngôi 2 năm, làm Thái Thượng Hoàng 27
năm, thọ 74 tuổi. (Làm Thái Thượng Hoàng cho Duệ Tông, Xương Phù, Thuận Tông).
Thời Nghệ Tông, làm vua và làm Thái
Thượng Hoàng, quân Chiêm Thành vào cướp phá tùy thích,
nhiều lần ra vào Thăng Long như vào chỗ không
người !
Chỉ có 4 năm Duệ Tông làm vua, quân Chiêm
cướp phá không được, mà Duệ Tông lại c̣n đem quân chinh phạt Chiêm Thành !
d) Trần Duệ Tông
Tên húy là Kính, con thứ 11 của Minh Tông, em
Nghệ Tông. Mẹ là Đôn Từ hoàng thái phi. Sinh năm
Đinh Sửu, Khai Hựu năm thứ 9 (1337), tháng 6, ngày
mồng 2.
Khi Nghệ Tông lánh nạn, quân lính, khí giới
đều là công sức của vua cả, vua có thể lên
ngôi lúc ấy, nhưng lại pḥ Nghệ Tông về làm vua.
V́ thế, được Nghệ Tông nhường ngôi cho.
Vua ở ngôi 4 năm, thọ 41 tuổi [1337-1377]. Vua anh
dũng, quyết đoán, nhưng hành binh không cẩn
thận, nên đi đánh Chiêm Thành, bị phục binh và
tử trận ở thành Đồ Bàn.
Chú
Thích, Nhận xét :
_-Vua là vị vua thứ ba của nhà Trần
không hề làm Thái Thượng Hoàng.
_-Vua có khá nhiều quyền hành, dù Nghệ Tông
làm Thái Thượng Hoàng, v́ có công lớn lúc pḥ Nghệ Tông
về làm vua.
VII) Đời thứ 7 : Trần Xương Phù, Thuận Tông
Trần Xương Phù là con
trưởng của Duệ Tông ,Thuận Tông là con út của Nghệ Tông
a) Trần Xương Phù
Tên húy là Hiện, con trưởng của
Duệ Tông, mẹ là bà Gia Từ hoàng hậu Lê thị, sinh
ngày mồng 6 tháng 3, năm Đại Trị thứ 4, Tân
Sửu (1361). Sau khi vua cha Duệ Tông đi đánh Chiêm
tử trận, được Nghệ Tông lập nên làm
vua, đặt niên hiệu là Xương Phù. Thường
bị gọi là Phế Đế.
Bị Hồ Quí Ly dèm, bị giáng làm Linh
Đức Vương, rồi bị thắt cổ
chết năm 1388. Ở ngôi 12 năm, thọ 28 tuổi
[1361-1388], chôn ở núi An Bài.
Vua là người hiếu đễ, mà bị
bác ruột Nghệ Tông giết chết, thương thay!
b) Trần Thuận Tông
Tên húy là Ngung, là con út của Nghệ Tông, ở
ngôi hơn 9 năm, tu tiên hơn 1 năm, bị Quí Ly
giết, thọ 22 tuổi.
Năm Quang Thái 7 (1394), tháng 12, Thái Thượng
Hoàng Nghệ Tông băng. Năm Quang Thái 11 (1398), Hồ Quí Ly
bức vua nhường ngôi cho hoàng thái tử An (3 tuổi),
rồi đi tu tiên. Năm 1399, Hồ Quí Ly sai Phạm
Khả Vĩnh thắt cổ Thuận Tông
chết.
Vua Thuận Tông chỉ ngồi giữ ngôi không, việc
nước trong tay quyền thần Hồ Quí Ly, rồi
bị Hồ Quí Ly giết chết, thương thay!
VIII) Đời thứ 8 : Trần Thiếu Đế
Tên là An, là con trưởng của Thuận
Tông, ở ngôi 2 năm, Quí Ly cướp ngôi năm 1400,
phế vua làm Bảo Ninh Đại Vương. Vua là cháu ngoại của Hồ
Quí Ly nên không bị giết.
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Sách tham khảo :
Đại
Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần
và Lê (bị sửa đổi bởi nhà Mạc, nhà
Trịnh)
Đại
Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn
Lam
Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời
kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi
bởi nhà Mạc, nhà Trịnh)
B́nh Ngô
Đại Cáo, vua Lê Thái Tổ (Nguyễn Trăi soạn
văn) (có thể bị sửa đổi)
Việt Giám Thông
Khảo Tổng Luận, Lê Tung (tóm tắt Việt Giám Thông
Khảo của Vũ Quỳnh)
Việt sử Tiêu án, Ngô Th́ Sĩ
Dư
Địa Chí, Nguyễn Trăi (bị sửa đổi)
Đại
Việt Sử Lựơc, tác giả khuyết danh
(thời Trần Phế Đế)
Khâm Định Việt Sử Thông Giám
Cương Mục, sử quan triều Nguyễn, bị
kiểm duyệt
Lịch
triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, có
thể bị kiểm duyệt
An Nam Chí Lược,
Lê Tắc (Nguyễn Tắc)
Sử
Kư , Tư Mă Thiên
Sử Trung Quốc, Nguyễn Hiến Lê
Việt
Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim
Các nhà khoa bảng Việt nam, Ngô Đức
Thọ (chủ biên), Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi
Việt Nam Văn Học Sử Yếu,
Dương Quảng Hàm
Nguyễn Trăi Toàn Tập, Mai Quốc Liên,
Nguyễn Quảng Tuân, Nguyễn Khuê, Kiều Thu Hoạch
Tôn Tử Binh Pháp, Tôn Tử
Ngô Tử Binh Pháp, Ngô
Khởi
Thái Công Binh Pháp
Điểm
Huyệt và Giải Huyệt, Lư Bảo Sơn
Bí Pháp
Tu Luyện Nội Công (Thiếu Lâm Công Phu), Trần Tiến
Nội
Đan, Lê Thành biên dịch
Tiểu thuyết lịch sử
Đông
Châu Liệt Quốc
Hán
Sở Tranh Hùng
Hoàng Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái
Tam Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung,
dịch giả Tử Vi Lang
*
*
TrangNhà LêAnhChí www.LeAnhChi.com
Mục Lục Vua Lê Thái
Tổ là thánh vương
Mục
Lục ‘Đại Việt Sử Kư Toàn Thư là quốc sử nhà Trịnh’
Mục Lục Vua Lê Thái
Tổ giỏi hơn Gia Cát Lượng
Mục Lục Vua Lê Thái Tổ không hề giết hại công
thần
Mục
Lục Danh Tướng của vua Lê
Thái Tổ
Mục
Lục Đông Châu Liệt
Quốc--Hán Sở Tranh Hùng
Mục Lục Những
sai lầm của Trần Trọng Kim trong VNSL
Mục Lục Những sai lầm của
Phan Huy Chú trong LTHCLC
------------------------------------------------------------------------
* ViệtSử, Văn 1 * ViệtSử,
Văn 2 * ViệtSử, Văn 3 * ViệtSử, Văn 4 * Thơ *
------------------------------------------------------------------------
* Trang Chính * Bài
mới LêAnhChí * Bài
mới Kiến Tánh * ML_ViệtSử,Văn *
--------------------------------------------------------------------------
* Mục Lục * Nối kết Phật Pháp * Lê Gia * Nối
kết Văn Học * Bài Xưa * Hộp
Thư *
------------------------------------------------------------------------------------------
*
Liên Kết
TrangNhà
Kiến Tánh:
*
Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Luận
1 * Luận 2 * Thơ
1 * Thơ 2