Lập Trần Cao là ư của Vương
Thông. Hội thề Đông Quan cũng là ư của
Vương Thông. Những người dự Hội
thề Đông Quan cũng một phần do Vương
Thông chỉ định
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
I) Ngô Th́ Sĩ nói : Lập Trần Cao là ư của
Vương Thông
II) Khi khởi nghĩa, năm 1418, Vua Lê Thái Tổ
đă xưng vương
III) Chủ trương của Vua Lê
Thái Tổ là không đánh
hạ những thành kiên cố , từ. . . cuối năm
1420
IV) Vua Lê Thái Tổ không đánh hạ
những thành kiên cố v́ ḷng nhân
V) Vương
Thông tráo trở mấy lần, nhưng Vua Lê
Thái Tổ vẫn cho VT hàng
VI) Hội thề Đông Quan cũng là ư của Vương
Thông
VII) Những nhân vật quan trọng dự Hội thề
Đông Quan cũng một phần do Vương Thông
chỉ định
VIII) Dùng họ Trần dự Hội thề Đông Quan
cũng do Vương Thông
IX) Những người khác dự Hội thề Đông Quan
X) Trần Cao không dự Hội thề Đông Quan
__________________________________________
ĐVSKTT = Đại Việt Sử Kư
Toàn Thư
LSTL = Lam Sơn Thực Lục
VSTA = Việt sử tiêu án
NT = Ông Nguyễn Trăi
TNH = Ông Trần Nguyên Hăn
PVX= Ông Phạm Văn Xảo
LNC = Ông Lưu Nhân Chú
TK = Ông Trịnh Khả
VT =
Vương Thông
BKT = Bế Khắc Thiệu
I) Ngô Th́ Sĩ nói : Lập Trần Cao là ư của
Vương Thông
===== Việt sử tiêu án, Ngô Th́ Sĩ
:
Thời
bấy giờ thành Đông Quan cùng quẫn quá, [B́nh
Định] Vương muốn nhân lúc chúng khốn
đốn bắt hiếpchúng phải ḥa kéo quân về
Bắc. Vương Thông kế cùng, quân viện tuyệt,
cũng phải sai người cầu ḥa,mà
lại sợ vua Minh bắt tội, xin theo chiếu
thư năm Vĩnh Lạc, bảo phải lập con cháu
nhà Trần, khuyênVương t́m lấy con cháu nhà Trần
mà lập lên. Gặp lúc bấy giờ có Hồ Ông là con
đứa ăn mày, giả xưng là cháu 3 đời
Trần Húc tên là Du, Vương muốn nhờ vào đó
để hưởng ứng với người Minh,
mới lập tên ấylên, đổi tên là Cao (niên hiệu
Thiệu Khánh), từ đấy đưa thư cho
người Minh lấy tên Trần Cao làm Thốngquốc.
Thông cũng mượn cớ đó cho chóng thành ḥa nghị
======
Ngô Th́ Sĩ nói : Lập Trần Cao là ư của
Vương Thông. Vương Thông muốn hàng nhưng
sợ vua Minh bắt tội, nên khuyên Vua Lê Thái Tổ t́m lấy con cháu nhà Trần mà
lập lên (theo chiếu thư năm Vĩnh Lạc
(của nhà Minh), bảo phải lập con cháu nhà Trần).
Đây là
điểm rất quan trọng.
II) Khi khởi nghĩa, năm 1418, Vua Lê Thái
Tổ đă xưng vương
Mấu
chốt của sự việc là như sau :
1) Khi khởi
nghĩa, Vua Lê Thái Tổ đă xưng vương
Tức là,
Từ
năm 1418, Vua Lê Thái Tổ đă tự xưng là vua
Đại Việt
2) Do đó, Vương Thông và mọi người đều
biết rằng lập Trần Cao chỉ là quyền biến
3)
Vương Thông muốn hàng nhưng sợ vua Minh bắt
tội, là rất phải ; v́ sau này khi rút quân về, VT
đă bị ghép vào tội chết ( sau
đó, được tha)
III) Chủ trương của Vua Lê
Thái Tổ là không đánh
hạ những thành kiên cố , từ . . . cuối năm
1420
Binh pháp của Vua Lê Thái Tổ có
một điểm cực kỳ đặc biệt là không
đánh hạ những thành kiên cố .
Vua Lê Thái Tổ đă thực hành
Chủ trương này, từ. . . cuối năm 1420
Nhà vua đă không đánh hạ
những thành kiên cố từ đại thắng Thi
Lang vào cuối năm 1420,
thắng hơn 10 vạn địch :
a) Sau đại thắng Thi Lang, vua
thừa thắng xông lên, tiến quân đến Lỗi Giang
_ tiền quân vượt sông Lỗi
Giang (quân ta đóng ở hai huyện, hai bên bờ sông)
_ hiếp Tây Đô (đánh Quan Du)
b) Từ đó, trải bao trận
đại thắng đến năm 1423 :
_ hơn 10 vạn địch quân
đánh Ải Ḱnh Lộng bị đại bại
_địch lại quay trở
lại, phá núi mà đánh bị Vua Lê Thái Tổ phục binh
ở Đèo-ống phá tan
_đại thắng Sách Khôi vào
cuối năm Nhâm Dần (1422), tháng chạp, tức là tháng
1-1423.
Vua Lê Thái Tổ không hề t́m cách
đánh hạ thành Tây Đô chỉ uy hiếp Tây Đô mà
thôi
(dù vào năm 1423, ta kiểm soát
được hầu hết đất Thanh Hóa)
d) sau đó, từ khi cất quân
đánh Nghệ An, Nhà vua vẫn không đánh hạ những
thành kiên cố, trừ thành Xương Giang
Chủ trương của Vua Lê Thái
Tổ là không đánh hạ
những thành kiên cố
Do đó, vua dụ hàng VT và quyền
biến lập Trần Cao
theo ư của Vương Thông
IV) Vua Lê Thái Tổ không đánh
thành v́ ḷng nhân
Nhắc lại việc này ở
đây, v́ rất quan trọng.
Lư do tại sao Vua Lê
Thái Tổ không đánh
chiếm những thành kiên cố: nhà vua không muốn hi sinh
chiến sĩ của đội quân Thiết Đột . Nhất định muốn
đánh thành th́ hạ thành được chứ sao không,
nhưng phải dùng quân Thiết Đột dũng cảm
xông pha _và sẽ chết rất nhiều những chiến
sĩ này.
Việc không đánh thành này
rất khó làm v́ ngược ḷng dân : dân chúng vào hành dinh
Bồ Đề, xin vua đánh hạ thành Đông Đô,
giết giặc Minh cho kỳ hết. Việc này xảy ra
sau khi ta chém Liễu Thăng , bắt
Hoàng Phúc và Thôi Tụ, đại phá 150000 quân Minh (
theoĐVSKTT ; theoLSTL th́ là đại phá 210000 quân Minh).
(Vua Lê Thái Tổ đại phá 21 vạn quân
giặc một cách quá ư dễ dàng và nhậm lẹ :
chém 8 vạn thủ cấp, bắt sống 3 vạn, từ
lúc giặc đến biên giới nước ta đến
lúc giặc hoặc chết, hoặc bị bắt hoặc
chạy về Tàu chỉ có
một tháng. Quốc dân
thấy vậy, xin vua đánh hạ thành Đông Đô).
Việc không đánh thành này
chứng tỏ vua Lê Thái Tổ là bậc đại anh hùng,
đại nhân đại nghĩa : nhà vua hành động
theo nhân nghĩa, xử sự sao cho phải đạo _chớ không phải như
những tay chính trị gian hùng, chỉ muốn lấy ḷng
dân để hưởng lợi lộc quyền hành.
Đánh hạ thành th́ dễ thôi, th́ chết mấy vệ
đội quân Thiết Đột, chứ nhà vua có chết
đâu.
Đội quân Thiết
Đột và chúng ta phải măi măi cảm kích ḷng nhân ái
của vua.
V) Vương Thông tráo trở mấy lần, nhưng Vua Lê
Thái Tổ vẫn cho VT hàng
Vua Lê Thái Tổ là bậc
đại anh hùng, bậc đại trượng phu
Cho nên,
Đối
với Vua Lê Thái Tổ, sự dụng binh là vạn bất
đắc dĩ
Việc chinh chiến chết
nhiều người, tàn hại quân sĩ lê dân. Nhất
tướng công thành vạn cốt khô. Đối với
người nhân, th́ việc dụng binh là vạn bất
đắc dĩ.
Vua ta :
A)_không đánh hạ những thành
kiên cố, đông quân, có tướng tài như Đông
Đô, Tây Đô
B)_riêng Đông Đô ,vua không ưng
việc đánh thành đến ba lần
1)lần thứ nhất từ khi ra
Đông Đô (1426) đến khi 15 vạn quân (theoLSTL, 21
vạn quân) giặc Minh sang tiếp viện (mùa thu 1427)
2)ở thời điểm này, các
tướng xin vua hạ thành Đông Đô để tránh
nội ứng ngoại hợp. Vua không ưng.
3) sau khi nhà vua đại phá 21
vạn quân giặc một cách quá ư dễ dàng và nhậm
lẹ; dân ta biết là nếu vua muốn đánh hạ
thành th́ được ngay ! nên vào hành
dinh Bồ Đề xin vua đánh thành. Vua vẫn không
ưng.
Như đă có dịp nói : Lư do là
v́ vua ta không muốn hi sinh chiến sĩ của đội
quân Thiết Đột .
C)_vua ta lại cho Vương Thông
hàng, mặc dù Vương Thông đă tráo trở mấy
lần. Kỳ giảng ḥa này có trao đổi con tin. Làm con
tin cho phe ta là Nguyên Soái Lưu Nhân Chú và con vua là Tư Tề.
Nhà vua đă nhẫn nại
đếnvậy _chỉ v́ ḷng nhân, không muốn dụng
binh
Vua Lê Thái Tổ xem sự dụng
binh là vạn bất đắc dĩ
Bởi v́
Vua
Lê Thái Tổ là bậc đại anh hùng, bậc đại
trượng phu, đại nhân, đại nghĩa
VI) Hội thề Đông Quan cũng
là ư của Vương Thông
Vương Thông đă tráo trở
mấy lần. Lư do là bọn Việt gian, như
Lương nhữ Hốt, bàn rằng : hàng vẫn
chết như thường. Bọn chúng đem chuyện
quân tướng Ô Mă Nhi đă hàng mà vẫn chết : khi
trả quân tướng Ô Mă Nhi về Tàu, Trần Nhân Tông
đă sai thợ lặn giỏi đục thuyền cho
họ chết đuối hết.
Bởi
vậy, Hội thề Đông Quan cũng là ư của
Vương Thông : đă tráo trở mấy lần VT
sợ rằng sẽ chẳng được tha
chết ; Vua Lê Thái Tổ cũng muốn làm yên ḷng VT. Do
đó, mới có hội thề.
VII) Những nhân vật quantrọng dự Hội thề
Đông Quan cũng một phần do Vương Thông
chỉ định
Bắt
buộc phải dự Hội thề Đông Quan là
những nhân vật quan trọng do Vua Lê Thái Tổ và
Vương Thông chỉ định:
1) Lưu Nhân
Chú
2) Nguyễn
Lôi
3) Phạm
Vấn
4) Lê Ngân
5) Bùi Bị
6) Trịnh
Khả
7) Nguyễn Lư
8) Phạm Bôi
9) Lê văn An
Thứ tự
này không hoàn toàn đúng với thứ tự công
thần : đáng lẽ Trịnh Khả phải ở
trên Bùi Bị và Lê văn An phải trên Trịnh Khả
Tướng
Nguyễn Lôi có mặt v́ trước đó đă từng
dụ hàng thành Tây Đô và Cổ Lộng
Tuy nhiên, 9
vị tướng này quả là những nhân vật quan
trọng, then chốt của nghĩa quân Lam Sơn. Cũng
có những nhân vật quantrọng không có dự như Lê
Sát, Lê Khôi , Trần Lựu . . .
VIII) Dùng họ Trần dự Hội thề Đông Quan
cũng do Vương Thông
Vương
Thông muốn có nhiều người họ Trần dự Hội
thề Đông Quan , cũng cùng một lư
do như ban đầu : tŕnh bày với vua Minh rằng
triều đ́nh An nam là triều Trần, rằng do đó
mà Vương Thông đă rút quân.
Vua Lê Thái Tổ không ưng chuyện
này, v́ trước sau ǵ, vua ta cũng phế bỏ Trần Cao .
Cuối cùng,
Vua Lê Thái Tổ v́ muốn làm yên ḷng VT và v́ để tránh
chiến tranh, vua ta cũng bằng ḷng.
Do đó, Trần Nguyên Hăn dự Hội thề Đông Quan,
không những thế, lại đứng thứ nh́ sau vua.
Trần Lựu không thể dự Hội thề Đông Quan
v́ ông đang trấn giữ ải Phá Lũy, nhiệm
vụ quá quan trọng không thể rời.
Thế là chỉ có một
người họ
Trần dự Hội thề Đông Quan .
VT lại yêu cầu sửa thành họ Trần một số các
tướng (VT dĩ nhiên biết rành rọt tên họ các
tướng của ta, ngay cả TNH là ḍng dơi nhà Trần (v́
Trần Thúc Dao đă làm quan cho giặc Minh), do đó tất
cả vụ ‘‘người họ Trần dự Hội thề Đông
Quan’’ này là ư VT)
Do đó các
tướng sau sửa thành người họ Trần :
4) Lê Ngân
5) Bùi Bị
7) Nguyễn Lư
9) Lê văn An
IX) Những người khác dự Hội thề Đông Quan
Những người khác, không quan trọng trong triều đ́nh
Lam Sơn, nhưng có dự Hội thề Đông Quan :
_Phạm Văn Xảo, sửa thành
người họ Trần , có lẽ do VT chỉ định
(chúng ta không biết lư do tại sao, v́ ta không biết lai
lịch Phạm Văn Xảo)
_Bế Khắc Thiệu. VT chỉ
định Bế Khắc Thiệu v́ đường rút
quân đi ngang qua hoặc đi sát gần Thái Nguyên
_Ma Luân, do VT chỉ định
chắc là cùng lư do với BKT (không rô Ma Luân là tù
trưởng ở đâu, chắc là ở gần biên
giới Hoa-Việt)
X) Trần Cao không dự Hội thề Đông Quan
Trần Cao là vua bù nh́n _VT thừa
biết ( v́ chính VT khuyên vua lập họ Trần), nên không dự Hội thề Đông Quan.
Kết:
Lập Trần Cao là ư của Vương Thông. Hội thề
Đông Quan cũng là ư của Vương Thông. Những
người dự Hội thề Đông Quan cũng
một phần do Vương Thông chỉ định.
(Chỉ có một người chắc chắn là nhân
vật quan trọng nhất sau vua, đó là Ông
nguyên soái Lưu Nhân Chú _v́ ông làm con tin).
Điều cốt yếu với Vua
Lê Thái Tổ, từ cuối năm 1420, là tránh tổn
thất cho quân ta (B́nh Ngô Đại Cáo : ‘‘toàn quân là
cốt’’), nên chấp thuận.
Lập họ Trần là ư của Vương Thông, cho VT tránh
được tội chết. Hạch sách nước ta
về việc này , những năm sau,
chỉ là tṛ ngáo ộp của nhà Minh, để giữ
sỉ diện quốc gia v́ nhà Minh thừa biết Trần
Nguyên Hăn là ḍng dơi nhà Trần (v́
Trần Thúc Dao đă làm quan cho giặc Minh) mà nhà Minh
chẳng hề nhắc đến Trần Nguyên Hăn và
con cái .
Vua Lê Thái Tổ cũng cư xử
theo ư riêng, theo ḷng nhân ái của vua, chẳng thèm v́ việc
này mà sát hại Trần Quốc Duy và con cái Trần Nguyên Hăn
(Trần Quốc Duy, đến triều Nhân Tông, c̣n
được làm quan).
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Sách tham khảo
Đại
Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần
và Lê (bị sửa đổi bởi nhà Mạc, nhà
Trịnh)
Đại
Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn
Lam
Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời
kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi)
Việt
Giám Thông Khảo Tổng Luận, Lê Tung
Việt
sử tiêu án, Ngô Th́ Sĩ
Khâm Định Việt Sử
Thông Giám Cương Mục, sử quan triều Nguyễn
Hoàng
Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái
Lịch
triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú
Việt
Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim
Các nhà
khoa bảng Việt nam, Ngô Đức Thọ (chủ biên),
Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi
Việt
Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm
Nguyễn
Trăi Toàn Tập, Mai Quốc Liên, Nguyễn Quảng Tuân,
Nguyễn Khuê, Kiều Thu Hoạch
Trang
Nhà http://www.thivien.net/
Tôn
Tử Binh Pháp, Tôn Tử
Ngô
Tử Binh Pháp, Ngô Khởi
Thái
Công Binh Pháp
Đông Châu Liệt
Quốc
Hán Sở Tranh Hùng
Sử
Kư , Tư Mă Thiên
Tam
Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả
Tử Vi Lang
*
*
TrangNhà LêAnhChí www.LeAnhChi.com
Mục Lục Vua Lê Thái
Tổ giỏi hơn Gia Cát Lượng
Mục
Lục Danh Tướng của vua Lê
Thái Tổ
Mục
Lục ‘Đại Việt Sử Kư Toàn Thư quốc sử nhà Trịnh’
--------------------------------------------------
* Trang Chính
* Việt
Sử, Văn Học *
Thơ *
-----------------------------------------------------------
* Mục Lục * Bài
mới LêAnhChí * Bài mới Kiến Tánh *
-----------------------------------------------------------
* Nối
kết Phật Pháp * Lê Gia
* Nối
kết Văn Học * Bài
Xưa *
------------------------------------------------------------------