Trưng Nữ Vương nhũ danh là Hùng
thị Mị Chắc và Hùng thị Mị Nh́. Họ
Chưng (Trưng) là một chi họ của Hùng
Vương và là họ của Lạc Tướng Thi Sách.
Bà Chưng Nh́ (Trưng Nhị) là nhị phu nhân của
Lạc Tướng Chưng Thi Sách.
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
I) Nền văn minh canh nông của
nước ta đă có từ 15 ngh́n năm
II) Nước ta là nước văn
hiến từ đời Kinh Dương Vương: có
chữ viết, có trường học
III) Thời Tây Hán, nước ta
được tự trị, được trực
tiếp cai trị bởi các Lạc Tướng (chế
độ ‘‘bảo hộ’’)
IV) Thân thế Trưng Nữ
Vương
1) con
gái Lạc Tướng Mê Linh
2)
họ Hùng
3) Quan
Lang đều tên là X Lang, Mị nương đều tên
là Mị X
4)
Phong tục ‘trưởng nữ tên là Chắc’ ở
nước ta
V) Thân thế Lạc Tướng Thi
Sách
1)
Lạc Tướng Châu Diên
2)
‘Sách’ , tiếng Việt cổ, có nghĩa là ‘Sắt’
3) Ông
Thi Sách họ Chưng (Trưng). Họ Trưng (Chưng)
là họ của chồng Trưng Nữ Vương,
một sự kiện hiển nhiên !!!
4) Hùng
Liêu Lang sáng chế cái bánh chưng và được nối
ngôi
5) Vua
Hùng ( húy Liêu Lang) là viễn tổ của Lạc Tướng
Thi Sách
(C̣n
Tiếp)
__________________________________________
Bài này nói lên một sự kiện
hiển nhiên: họ Trưng (Chưng) là họ của
chồng Trưng Nữ Vương
Đối với người Âu
Mỹ và người Tàu, th́ đó là một sự
kiện hiển nhiên Bởi v́
người đàn bà Âu Mỹ lấy chồng th́ theo
họ chồng.
Phụ nữ nước ta lấy
chồng không đổi họ, bởi lẽ dễ
hiểu là người nước ta gọi nhau bằng tên
chớ không bằng họ. Và nước ta gọi phụ
nữ theo tên của người chồng . . .
Người nước ta gọi nhau
bằng tên chớ không bằng họ bởi lẽ dễ
hiểu là chúng ta có quá ít họ. Đó là t́nh
trạng nước ta từ khi Mă Viện thắng
Trưng Nữ Vương, nhà Đông Hán truy nă gắt gao
ḍng dơi các Lạc Tướng, họ phải Hán hóa,
đổi sang các họ thông dụng để trốn
nạn . . .
Thời nhà Tây Hán , chắc là
người nước ta gọi nhau bằng họ, . . .
I) Nền văn minh canh nông của
nước ta đă có từ 15 ngh́n năm
Nhân loại biết nghề canh nông
từ 15 ngh́n năm và canh nông phát xuất từ Đông Nam
Á, tức là từ các nước Việt nam, Lào, Cam
Bốt, Thái Lan , Miến Điện. Đây là điều
tôi học được vào năm 1966, lúc tôi ngồi
ở ghế trường Đại học British Columbia,
Gia Nă Đại. Thông tin khoa học này được
dạy ở một Đại học lớn của Gia Nă
Đại, nên ta có thể xem là chính xác. (Ta có thể tin
được những Thông tin khoa học ở các
đại học Bắc Mỹ).
Một khi mưu sinh bằng canh nông
th́ định cư, sống quây quần thành xă hội và
sống đời văn minh . . .
II) Nước ta là nước văn
hiến từ đời Kinh Dương Vương :
có chữ viết, có trường học
Nước ta là nước văn
hiến vào thời đại Hồng Bàng : có chữ
viết, có trường học.
Chữ Việt cổ xuất phát
từ chữ khoa đẩu của thời Thần Nông, do
đó ta có thể đoán rằng Chữ Việt cổ do
vua Kinh Dương Vương ( húy là Hùng Lộc Tục),
cháu 4 đời vua Thần Nông, sáng chế ra
a) Chữ quốc ngữ hiện
tại là La Tinh hóa của chữViệt cổ
b) Kinh Dương Vương là
người nhân hiếu, nhất định chối
từ ngôi vua (bên Tàu), nhường cho anh ; cho nên
được phong làm vua phương Nam
c) Sự hiện hữu của
chữ Việt cổ đưa đến một nhận
xét quan trọng : những truyền thuyết về
triều đại Hồng Bàng không hẳn là truyền
thuyết(truyền miệng), mà rất có thể đă
được ghi lại . . .
III) Thời Tây Hán, nước ta
được tự trị, được trực
tiếp cai trị bởi các Lạc Tướng (chế
độ ‘‘bảo hộ’’)
Thời Tây Hán, dân nước ta
được trực tiếp cai trị bởi các
Lạc Tướng , các Lạc Tướng vẫn cha
truyền con nối như dưới thời Hùng
Vương, và chịu sự điều động
của thái thú người Hán. Tức là chế
độ mà ta gọi là
‘‘bảo hộ’’ sau này.
Các Lạc Tướng cũng
được bổ nhiệm cai trị vùng Lưỡng
Quảng. Bởi vậy , khi Hai Bà Trưng khởi nghĩa,
các Lạc Tướng đều hưởng ứng, Hai
Bà chiếm được 65 thành như trở bàn tay :
65 thành gồm cả vùng Lưỡng Quảng.
Cần nói : người
nước ta gọi các Lạc Tướng như
dưới thời Hùng Vương, người Tàu gọi
các Lạc Tướng là Huyện lệnh.
Thời Trưng Nữ Vương là
thời chuyển tiếp, từ Tây Hán sang Đông Hán . . .
IV) Thân thế Trưng Nữ
Vương
1) con gái Lạc Tướng Mê Linh
Trưng Nữ Vương nhũ danh
là Hùng thị Mị Chắc và Hùng thị Mị Nh́, là con
gái Lạc Tướng Mê Linh . Trưng Nữ Vương
mồ côi cha lúc c̣n nhỏ, chức Lạc Tướng Mê
Linh chắc là về tay một người chú của
Trưng Nữ Vương.
2) họ Hùng
Ông Lạc Tướng Mê Linh này, có
lẽ là ḍng dơi của vua Hùng cuối cùng , nên mang họ
Hùng
Tất cả các Lạc Tướng
đều là ḍng dơi Lạc Long Quân, đúng ra đều là
họ Hùng , nhưng các Lạc Tướng đều mang
họ khác, thường th́ dùng tên của đất phong
làm họ ( phong tục này rất thông dụng từ
Đông sang Tây), hoặc v́ một sự kiện lớn nào
đó mà được vua ban một họ mới.
Hiện nay ta không biết ǵ nhiều về họ của
Lạc Tướng, v́ sau khi thắng Hai Bà Trưng, nhà
Đông Hán truy sát gắt gao ḍng dơi các Lạc Tướng
, họ phải Hán hóa, đổi sang các họ thông
dụng để trốn nạn.
3) Quan Lang đều tên là X Lang, Mị
nương đều tên là Mị X
Hoàng tử nhà Hùng gọi là Quan Lang,
công chúa gọi là Mị nương ; không những
thế Quan Lang đều tên là X Lang, Mị nương
đều tên là Mị X
Ví dụ : Hùng Diệp Vương
húy là Lân Lang
C̣n về tên các Mị nương , th́
sử sách không chép, các truyền thuyết thường không
nhớ rơ tên Mị nương đều nói ‘có công chúa tên
là Mị nương’, chẳng khác ǵ nói ‘có Mị
nương tên là Mị nương’ ( !!!). Đó là do
không nhớ rơ là Mị-ǵ nên nói đại là Mị
nương !
Sau này , An Dương vương
cũng đặt tên theo cách của các vua Hùng, nên mới có
công chúa Mị Châu ; Mị Châu là ‘Mị nương tên Châu’.
Các Mị nương đều tên là Mị X.
‘‘Tiên Dung công chúa’’ là danh hiệu
của công chúa, chẳng phải là tên húy, danh hiệu này
bảo rằng Mị nương có dung nhan như tiên
nữ vậy ! (Đáng lẽ phải gọi là‘‘Tiên
Dung Mị nương’’)
Nước ta có hai v́ công chúa
đẹp như thiên tiên giáng hạ phàm trần đó
là :
‘‘Tiên
Dung Mị nương’’ nhà Hùng
‘‘chúa
Tiên’’ Lê thị Ngọc Hân nhà Lê
Nhà Lê đặt tên các công chúa, dùng
chữ Ngọc thay cho chữ Mị : công chúa Lê thị
Ngọc Lan đầu đời Lê, công chúa Lê thị
Ngọc Hân cuối đời nhà Lê . . .
Lạc Tướng Mê Linh, ḍng dơi
của vua Hùng cuối cùng , tất đặt tên con gái
với chữ Mị : Mị Chắc và Mị Nh́
4) Phong tục ‘trưởng nữ tên
là Chắc’ ở nước ta
Trưng Nữ Vương bà chị
tên là Chắc , Chắc chớ chẳng phải là Trắc.
Nước ta có Phong tục ‘trưởng nữ
đặt tên là Chắc’. Phong tục này xuất phát từ
việc trồng dâu nuôi tầm.
Nghề tầm tang : trứng con ngài nở ra con tằm, tằm làm kén, kéo
kén thành sợi th́ có
kén nhất tốt dày, chắc, kén loại nh́ mỏng hơn. Do đó,
trưởng nữ đặt tên là Chắc, con gái sanh
tiếp liền sau đó đặt tên là Nh́.
Ta có thể quả quyết rằng
Trưng Nữ Vương bà chị tên là Chắc, bởi
v́ :
a) Do phong tục ‘trưởng nữ tên
là Chắc’ ở nước ta
b) Sử Tàu viết là bà tên là Trưng
Trắc , đó là do họ phiên âm, rồi viết âm ra
chữ Hán, họ đọc không phân biệt hai âm ‘Ch’ và
‘Tr’
c) Chữ Trắc có nghĩa là nghiêng
đổ; chắc chắn chẳng phải là tên
của Trưng Nữ Vương. Người Tàu th́ cóc
cần đến ư nghĩa của tên củaTrưng
Nữ Vương , nếu có nghĩa xấu, th́ họ càng
khoái !
d) Do v́ bà em tên là Nh́ (Tàu phiên âm ra thành
‘Nhị’), nên tên bà chị phải là Chắc.
Về phong tục ‘trưởng
nữ tên là Chắc’ ở nước ta, tôi thấy
một số tiền bối đă nêu ra, cũng khá lâu.
Không biết ai là người đầu tiên đă chỉ
ra điều này.
Tôi tin chắc rằng quả có phong
tục ‘trưởng nữ tên là Chắc’ ở
nước ta. Đến đầu thế kỷ thứ
20, vẫn c̣n Phong tục này. V́ tôi có người cô ruột
tên là Chắc : bà là cô cả, chị của cha tôi, sinh
khoảng năm 1901, bà là người độc nhất
trong nhà mang tên Nôm, (những người khác mang tên Hán
Việt, như hầu hết gia đ́nh người
Việt), chẳng có ai tên Nh́, v́ người sinh tiếp
theo sau là nam chẳng phải nữ.
V) Thân thế Lạc Tướng Thi
Sách
1) Lạc Tướng Châu Diên
Ông Thi Sách là Lạc Tướng Châu
Diên.
Khi hỏi vợ, ông chưa làm Lạc
Tướng mà là con trai của Lạc Tướng Châu Diên
, một thời gian (ngắn ( ?) sau , lên làm Lạc
Tướng
2) ‘Sách’ , tiếng Việt cổ, có
nghĩa là ‘Sắt’
‘Sách’ , tiếng Việt cổ, có
nghĩa là ‘Sắt’, bởi v́ hiện nay, người
Mường vẫn c̣n dùng chữ Sách _-trong khi ta đă
đổi sang ‘Sắt’. (Có lẽ v́ kiêng húy của
Lạc Tướng Châu Diên ???)
H́nh như ‘Sách’ là tên đặt thông
dụng của nước ta thời đó.
Thi Sách có nghĩa là thơ sắt, là
văn vơ toàn tài ???
Các anh hùng anh thư quí tộc lại
có tên Nôm : Sắt, Chắc, Nh́. Cho thấy là giới quí
tộc nhà Hùng sống ḥa đồng với dân. (Ngay dưới thời Lạc
Long Quân đă như thế, v́ dân ta gọi Lạc Long Quân
là bố).
3) Ông Thi Sách họ Chưng (Trưng). Họ
Trưng (Chưng) là họ của chồng Trưng Nữ
Vương, một sự kiện hiển nhiên !!!
Ông Thi Sách họ Chưng (Trưng)
a)Đối với người Âu
Mỹ và người Tàu, th́ đó là một sự
kiện hiển nhiên : họ Trưng (Chưng) là
họ của chồng Trưng Nữ Vương
Bởi v́ , người đàn bà Âu
Mỹ lấy chồng th́ theo họ chồng. Người
Tàu cũng gọi người đàn bà theo họ chồng
( Ví dụ : ‘Nhạc phu nhân’ là phu nhân của ông họ
Nhạc)
b) Phụ nữ nước ta lấy
chồng không đổi họ, bởi lẽ dễ
hiểu là người nước ta gọi nhau bằng tên
chớ không bằng họ. Và nước ta gọi phụ
nữ theo tên của người chồng (c̣n gọi
phụ nữ theo chức vụ của người
chồng)
c) Người nước ta gọi
nhau bằng tên chớ không bằng họ bởi lẽ
dễ hiểu là chúng ta có quá ít họ, lại có
một số họ quá đông người (như họ
Nguyễn), gọi bằng họ th́ không đủ phân
biệt.
Đó là t́nh trạng nước ta
từ khi Mă Viện thắng Trưng Nữ Vương, nhà
Đông Hán truy nă gắt gao ḍng dơi các Lạc Tướng
, họ phải Hán hóa, đổi sang các họ thông
dụng để trốn nạn. Chúng ta có quá ít họ, là
do thủ đoạn của nhà Đông Hán . . .
d) Thời nhà Tây Hán , chắc là
người nước ta gọi nhau bằng họ, v́ lúc
ấy ta có rất nhiều họ : họ của các
Lạc Tướng (mỗi Lạc Tướng có một
họ khác, dù thật sự là họ Hùng), họ của
ḍng dơi những người hộ giá Kinh Dương
Vương đến trấn nhậm nước ta . . .
Chỉ tính giai cấp quí tộc, có thể có đến
2000 họ.
Cho nên khi Hùng tiểu thư xuất
giá, th́ được gọi là Chưng (Trưng) phu nhân,
tức bà Trưng. Danh hiệu Hai Bà Chưng (Trưng),
vẫn c̣n tồn tại đến bây giờ, là từ
đó mà ra . (Vả lại , nếu gọi là bà Sắt , th́
thời đó biết bao nhiêu người là bà
Sắt !!!)
e) Tóm lại, họ Chưng (Trưng)
quả là họ của chồng Trưng Nữ Vương
. Hiển nhiên, dĩ nhiên là vậy !!!
4) Hùng Liêu Lang sáng chế cái bánh
chưng và được nối ngôi
Họ Chưng (Trưng) là họ
của Lạc Tướng Thi Sách. Nguyên do xuất xứ
của Họ Chưng (Trưng) ?
Giả thuyết của tôi :
Họ Chưng (Trưng) là do sự tích cái bánh chưng (Hùng
Liêu Lang sáng chế cái bánh chưng và được nối
ngôi)
Sự tích cái bánh chưng th́ hầu
hết mọi người đều biết, xin tóm
lược :
Vua
Hùng thứ 6 hội 22 Quan Lang (tức hoàng tử) lại và
bảo các con dâng phẩm vật cúng tổ tiên vào dịp
cuối năm, người nào có phẩm vật quí
nhất th́ sẽ được làm Thái tử. Vị Quan
Lang thứ 9 là Hùng Liêu Lang (Hùng Lang Liêu Lang) nhờ thần
nhân báo mộng, mách bảo, nên sáng chế bánh chưng , bánh
dày dâng lên. Bánh , phẩm vật giản dị chế
tạo từ gạo nếp,
ăn rất ngon và Hùng Liêu Lang giải thích rằng ‘‘trong trời đất không có vật
ǵ quư bằng
gạo, ... h́nh trạng cái bánh tượng trưng cho trời đất bao hàm
vạn vật . .
..’’
Hùng
Liêu Lang được phong làm Thái tử.
4) Vua Hùng ( húy Liêu Lang) là viễn tổ
của Lạc Tướng Thi Sách
Hùng Liêu Lang sau làm vua, tức Hùng Chiêu
Vương. Để kỷ niệm công lao cái bánh
chưng, vua ban họ Chưng (Trưng) cho một Quan Lang ,
con của vua (v́ vua nhà Hùng không thể đổi họ).
Vị Quan Lang này là thủy tổ của Lạc
Tướng Thi Sách
Nguyên do xuất xứ của Họ
Chưng (Trưng) là vậy. Tuy chỉ là Giả thuyết
của tôi nhưng rất có thể chính là sự
thực _-giải thích
được ư nghĩa của họ Chưng (Trưng) .
. .
Sau khi Mă Viện thắng Trưng
Nữ Vương, ḍng dơi họ Chưng (Trưng) phải
biến đổi họ Chưng , rồi phải Hán hóa
họ của ḿnh để trốn nạn . . .
(C̣n
Tiếp)
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Sách tham khảo
Đại
Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần
và Lê (bị sửa đổi bởi nhà Mạc, nhà
Trịnh)
Đại
Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn
Lam
Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời
kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi)
Việt
Giám Thông Khảo Tổng Luận, Lê Tung
Việt
sử Tiêu án, Ngô Th́ Sĩ
Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương
Mục, sử quan triều Nguyễn
Hoàng
Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái
Lịch
triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú
Việt
Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim
Các nhà
khoa bảng Việt nam, Ngô Đức Thọ (chủ biên),
Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi
Việt
Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm
Nguyễn
Trăi Toàn Tập, Mai Quốc Liên, Nguyễn Quảng Tuân,
Nguyễn Khuê, Kiều Thu Hoạch
Đông Châu Liệt Quốc
Hán Sở
Tranh Hùng
Sử
Kư , Tư Mă Thiên
Tam
Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả
Tử Vi Lang
Tôn
Tử Binh Pháp, Tôn Tử
Ngô
Tử Binh Pháp, Ngô Khởi
Thái
Công Binh Pháp
*
*
TrangNhà LêAnhChí www.LeAnhChi.com
Mục Lục Vua Lê Thái
Tổ giỏi hơn Gia Cát Lượng
Mục Lục Vua Lê Thái Tổ không hề giết hại công thần
Mục Lục Vua Lê Thái
Tổ là bậc thánh vương
Mục
Lục Danh Tướng của vua Lê
Thái Tổ
Mục
Lục ‘Đại Việt
Sử Kư Toàn Thư quốc sử nhà Trịnh’
------------------------------------------------------
* Việt Sử, Văn Học 1 * Việt
Sử, Văn Học 2 * Thơ
*
-----------------------------------------------------------
* Trang Chính * Bài
mới LêAnhChí * Bài mới Kiến Tánh *
--------------------------------------------------------------------------
* Mục Lục * Nối kết
Phật Pháp * Lê
Gia * Nối kết
Văn Học * Bài Xưa *
--------------------------------------------------------------------------
*
Liên Kết
TrangNhà Kiến Tánh:
* Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *Bài
mới Kiến Tánh *