Chữ Công thần, Chữ Trí tự, Danh chức Thượng Đại tướng quân, Danh chức Đại phu, Hầu tước vinh phong cho công thần triều Lê Thái Tổ 2

( Hầu tước , Chữ Công thần : chỗ thiếu sót trong Việt Nam Sử Lược )

( Nhận ra thứ bực Công thần theo tước Hầu , theo số Chữ Công thần )

 

                    Lê Anh Chí

__________________________________________

 

Dàn Bài :

ĐVSKTT = Đại Việt Sử Kư Toàn Thư

 

Dẫn nhập : ĐVSKTT, quyển 10, biển ngạch công thần

IV) Chữ công thần: Suy Trung, Đồng Đức, Hiệp Mưu, Bảo Chính vv công thần

V) Chữ công thần: Lũng Nhai công thần truy phong nghĩa sĩ Lê Lai

VI) Tối đa 8 chữ công thần , trừ nghĩa sĩ Lê Lai và ḍng dơi của nghĩa sĩ (10 chữ)

VII) Tước Hầu

VIII) Là công thần nếu có tước hầu, có Chữ công thần, chữ Trí tự

IX) Chẳng phải công thần nếu Không có tước hầu, Không có Chữ công thần, Không có Tước chữ Trí tự

X) Có khoảng 250 công thần, vào năm 1428

__________________________________________

 

ĐVSKTT = Đại Việt Sử Kư Toàn Thư

VNSL = Việt Nam Sử Lược ( Trần Trọng Kim )

LTHCLC = Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú)

LSTL = Lam Sơn Thực Lục

 

LNC = Ông Lưu Nhân Chú

NT = Ông Nguyễn Trăi

TNH = Ông Trần Nguyên Hăn

TTK = Ông Trần Trọng Kim

PHC = Ông Phan Huy Chú

 

Dàn Bài của bài trước:

Dẫn nhập 1 : Trước hết, ban thưởng quân nhân Thiết đột

Dẫn nhập 2 : Sau đó, Đại hội các quan văn vơ để định công, ban thưởng

I) Tước chữ Trí tự:Thượng trí tự, Đại trí tự, Trí tự

II) Danh chức: thượng tướng quân, đại tướng quân , tướng quân

III) Danh chức đại phu : Vinh lộc đại phu, Trung lượng đại phu, Trung vũ đại phu, Triều liệt đại phu

 

 

Vua Lê Thái Tổ rất  trọng đăi công thần, nhà vua đă nghĩ ra nhiều cách để vinh phong công thần: Chữ Công thần, Chữ Trí tự, Danh chức Thượng Đại tướng quân, Danh chức Đại phu, Hầu tước. V́ công thần khá nhiều mà tài nguyên quốc gia có hạn, phải có chữ sắc phong để công thần được vinh hiển.

Những chữ Trí Tự (Thượng, Đại Trí Tự , Trí Tự), đến Chữ Công thần (Suy Trung, Đồng Đức, Hiệp Mưu, Bảo Chính vv ) là đặc biêt triều Lê . Đặc biệt hơn nữa là người nào được phong làm ‘xx công thần’ th́ được tự xưng là ‘xx công thần’. Có chín bực Hầu tước vinh phong cho công thần triều Lê Thái Tổ.

Có thể nhận ra thứ bực Công thần theo tước Hầu , theo số Chữ Công thần.

 

 

Dẫn nhập : ĐVSKTT, quyển 10, biển ngạch công thần

 

Đại Việt Sử Kư Toàn Thư :

{{   [năm Thuận Thiên 2 (1429)]

Tháng 5, ngày mồng 3, ban biển ngạch công thần cho 93 viên:

Huyện thượng hầu 3 người là Lê [67a] Vấn, Lê Sát, Lê Văn Xảo.

Á thượng hầu 1 người là Lê Ngân.

Hương thượng hầu 3 người là Lê Lư, Lê Văn Linh, Lê Quốc Hưng,

Đ́nh thượng hầu 14 người là Lê Chích, Lê Văn An, Lê Liệt, Lê Thố, Lê Lễ, Lê Chiến, Lê Khôi, Lê Đính, Lê Chuyết, Lê Lỗi, Lê Nhữ Lăm, Lê Sao, Lê Kiệm, Lê Lật.

Huyện hầu 14 người là: Lê Bị, Lê B́, Lê Bĩ, Lê Náo, Lê Thụ, Lê Lôi, Lê Khả, Lê Bồi, Lê Khả Lang, Lê Xí, Lê Khuyển, Lê Bí, Lê Quốc Trinh, Lê Bật.

Á hầu 26 người là bọn Lê Lạn, Lê Trăi.

Quan nội hầu 16 người là bọn Lê Thiệt, Lê Chương.

Quan phục hầu 16 người là bọn Lê Cuống, Lê Dao.

Thượng trí tự Trước phục hầu 4 người là bọn Lê Khắc Phục, Lê Hài.

  }}

 

Nhận xét sơ khởi:

1) biển ngạch công thần này có 97 người, không phải 93 :

 3+1+3+14+14+26+16+16+4 = 97 

2) Không thấy tên ông Lưu Nhân Chú và ông Trần Lựu trong số 37 đệ nhất công thần được liệt kê. Thật quái dị ! Điểm quái dị này cho thấy là biển ngạch công thần trong ĐVSKTT đă bị sửa đổi.

3) Các công thần đă được phong hầu năm trước (1428), vào dịp ‘‘Đại hội các quan văn vơ để định công, ban thưởng’’ ; lúc này (năm 1429) , chỉ khắc biển ngạch thôi.

 

 

IV) Chữ công thần: Suy Trung, Đồng Đức, Hiệp Mưu, Bảo Chính vv công thần

 

1) Các chữ sắc phong cho các công thần: Suy Trung, Đồng Đức, Tán Trị, Hiệp Mưu, Bảo Chính, Dương Vũ vv là rất quan trọng, quan trọng chỉ kém tước hầu.

 

2) Người nào đáng được phong chữ nào th́ đặc xét gia phong chữ đó. Như ‘‘Suy Trung, Tán Trị, Hiệp Mưu’’ th́ gia phong cho các công thần có mặt từ lúc đầu khởi nghĩa.

Ông Lưu Nhân Chú được phong 6 chữ này và được thêm chữ Dương Vũ, có lẽ để nói sự vũ dũng và tài thao lược của ông.

 

3) Người nào được phong làm ‘xx công thần’ th́ được tự xưng là ‘xx công thần’ .

Như vậy,

       Ông Lưu Nhân Chú có thể tự xưng là Suy Trung, Tán Trị, Hiệp Mưu, Dương Vũ công thần

       Ông Phạm Vấn có thể tự xưng là Suy Trung, Tán Trị, Hiệp Mưu, Bảo Chính công thần

Đây là hai vị Tướng Quốc ( tức B́nh Chương Quân Quốc Trọng Sự ) đầu triều Lê, nếu tính Lê triều bắt đầu từ 1428 (nếu tính từ năm 1418, th́ vị Tướng Quốc đầu tiên là ông Lê Thạch). Ngoài chức vị Tướng Quốc , hai ông c̣n nhiều tước hiệu và hai ông đều có tám chữ công thần như đă kể trên.

 

 

V) Chữ công thần: Lũng Nhai công thần, truy phong cho nghĩa sĩ Lê Lai

 

Đặc biệt có Lũng Nhai Công Thần: có chữ này th́ là người đă dự hội thề Lũng Nhai, ngược lại đă dự hội thề Lũng Nhai cũng chưa chắc được chữ này. Hiện tại, chỉ c̣n di tích có một vị được truy tặng Lũng Nhai Công Thần, đó là nghĩa sĩ Lê Lai.

Sau khi lên ngôi, năm đầu đời Thuận Thiên (1428), vua Lê Thái Tổ truy phong nghĩa sĩ Lê Lai làm công thần đệ nhất, tặng hiệu chữ Suy Trung Đồng Đức Hiệp Mưu Bảo Chính Lũng Nhai Công Thần, chức Thiếu Úy, thụy Toàn Nghĩa .

(Năm Thuận Thiên thứ hai (1429), tháng chạp, vua lại gia phong thái úy cho nghĩa sĩ Lê Lai )

 

 

VI) Tối đa 8 chữ công thần , trừ nghĩa sĩ Lê Lai và ḍng dơi của nghĩa sĩ (10 chữ)

 

1) Nhận xét :

_nghĩa sĩ Lê Lai được truy tặng 10 chữ Công Thần ( Suy Trung Đồng Đức Hiệp Mưu Bảo Chính Lũng Nhai )

_hai vị đại công thần, c̣n sống lúc đó, là Ông Lưu Nhân Chú và Ông Phạm Vấn mỗi ông có tám chữ công thần

 

2) Các quan được tối đa 8 chữ công thần , trừ nghĩa sĩ Lê Lai (đă hi sinh) được 10 chữ ; ḍng dơi của nghĩa sĩ cũng có thể được 10 chữ ( ông Lê Niệm, cháu nội ông Lê Lai, làm Tướng Quốc triều Lê Thánh Tông sau này, được 10 chữ Công Thần)

 

3) Có thể căn cứ vào số chữ Công Thần để xác định cấp bậc Công Thần:

_đại công thần có tám chữ công thần

_sau đó là 6 chữ công thần, rồi 4, rồi hai chữ công thần

 

4) Công Thần khai quốc thường được các chữ công thần: Suy Trung, Tán Trị, Hiệp Mưu

 

5) V́ :

_Người nào được phong làm ‘xx công thần’ th́ được tự xưng là ‘xx công thần’ .

_Có thể căn cứ vào số chữ Công Thần để xác định cấp bậc Công Thần

Cho nên, ‘chữ Công Thần’ chiếm địa vị rất quan trọng,  quan trọng chỉ kém tước hầu.

Đây là chỗ thiếu sót trong Việt Nam Sử Lược : TTK nói về việc phong thưởng Công Thần, mà không nói ǵ đến chữ Công Thần.

 

6) Chữ Công Thần vẫn được tiếp tục duy tŕ ở những triều vua Lê sau, đến hết triều Lê Trung Hưng.

 

 

VII) Tước Hầu

 

Có 97 vị quan được phong hầu-tước. Các tước hầu mà vua Lê Thái Tổ phong cho các công thần là :

 

1) Huyện thượng hầu

2) Á thượng hầu

3) Hương thượng hầu

4) Đ́nh thượng hầu

5) Huyện hầu

6) Á hầu

7) Quan nội hầu

8) Quan phục hầu

9) Trước phục hầu

 

A) Có thể căn cứ vào tước hầu để xác định cấp bậc Công Thần:

_cao nhất là  Huyện thượng hầu , thấp nhất là Trước phục hầu

_tước cao nhất có chữ ‘thượng’ : 1) Huyện thượng hầu , 2) Á thượng hầu, 3) Hương thượng hầu , 4) Đ́nh thượng hầu

_rồi tước một chữ : 5) Huyện hầu , 6) Á hầu

_cuối cùng là tước ’phục’: 8) Quan phục hầu, 9) Trước phục hầu

_đặc biệt là đại công thần chỉ có bẩy công thần, mà lại có ba cấp bậc ( 1) Huyện thượng hầu , 2) Á thượng hầu, 3) Hương thượng hầu). Bẩy vị đại công thần là : Phạm Vấn, Lưu Nhân Chú, Lê Sát, Lê Ngân, Lê Lư, Lê văn Linh và Bùi Quốc Hưng.

 

( Ông Lưu Nhân Chú là Công thần thứ nh́

  Xem bài :

       Nguyên soái (và Tướng Quốc) Lưu Nhân Chú (triều Lê Thái Tổ) 3

       ( Ông Lưu Nhân Chú  Quyền cao Chức trọng nhất triều Lê Thái Tổ 3)

       (Xác định rằng Ông Lưu Nhân Chú là Công thần cao hơn Lê Sát, (do đó ông là Công thần thứ nh́ ))

       ( Chức Đại tư mă thời Đông Chu, thời Tam Quốc, triều Lê Thái Tổ ) )

 

B) Thường th́ khi được phong Hầu tước, th́ là công thần và cũng được phong những ‘‘chữ công thần’’.

 

C) Đây là chỗ thiếu sót lớn lao trong Việt Nam Sử Lược : TTK nói về việc phong thưởng Công Thần, mà không nói ǵ đến hầu-tước !!! Chính ra phong Hầu tước mới là việc quan trọng nhất !

( TTK chỉ nói là Ông Nguyễn Trăi được phong Quan phục hầu, trong khi Quan phục hầu là tước hầu áp chót ! _và ông không nói ǵ đến sự quan trọng của hầu-tước )

 

D) Hầu hết công thần đều giữ  tước hầu mà vua Lê Thái Tổ phong cho vào năm 1428, cho đến ngày tạ thế, như ông Nguyễn Chích là Đ́nh thượng hầu, đến triều Nhân Tông, ông mất , lúc đó ông vẫn là Đ́nh thượng hầu .

 

 

VIII) Là công thần nếu có tước hầu, có Chữ công thần, chữ Trí tự

 

công thần nếu có tước hầu , vào năm 1428.

Nếu có Chữ công thần th́ cũng là công thần, v́ được tự xưng là xx- công thần. Ví dụ : được ban chữ công thần Dương Vũ, nên có thể tự xưng là Dương Vũ công thần

Nếu có chữ Trí tự th́ cũng là công thần : v́ có bằng chứng là quân nhân Thiết đột có công từ lúc đầu khởi nghĩa.

 

 

IX) Chẳng phải công thần nếu Không có tước hầu, Không có Chữ công thần, Không có Tước chữ Trí tự

 

Ta có thể quả quyết rằng :

       Người nào Không có tước hầu,cũng Không có Chữ công thần , cũng Không có Tước chữ Trí tự

th́ chắc chắn chẳng phải là công thần

       Người vơ tướng nếu Không có Danh chức đại phu, cũng Không có Danh chức Thượng tướng quân , cũng Không có Danh chức Đại tướng quân

th́ chắc chắn là tướng có chức vị thấp.

 

 

X) Có khoảng 250 công thần, vào năm 1428

 

Trong VNSL, TTK bảo rằng có cả thảy 227 công thần. Không hiểu ông tính toán như thế nào mà ra con số 227 này ?

_V́ TTK trong VNSL, (đă lầm lẫn khi) cho rằng các công thần được xếp hạng theo tước chữ X-trí-tự; ta có thể đoán rằng ông tính số công thần theo số người được ban chữ này. Nhưng được ban chữ X-trí-tự là 218 người; có lẽ ông dùng số 218, rồi cộng vào vài ông quan văn mà TTK nghĩ là công thần ?

 

Ta có thể khẳng định rằng có khoảng 250, 270 công thần, vào năm 1428 :

_97 đại thần được phong tước hầu

_218 quân nhân Thiết đột đă được ban chữ X-trí-tự

_trong 97 hầu tước , có khoảng 40, 50 vơ tướng đă được ban chữ X-trí-tự

_Vậy , số công thần là 218 + n , với n = 40, 50

tức là khoảng 250, 270 công thần

*

*

*

* Lê Anh Chí *.

_____________

 

Sách tham khảo

       Đại Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần và Lê Trịnh

       Đại Việt Thông Sử, Lê Quí Đôn

       Lam Sơn Thực Lục, Nguyễn Trăi viết theo lời kể của vua Lê Thái Tổ (bị sửa đổi)

       Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục, sử quan triều Nguyễn

       Hoàng Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái

       Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú

       Việt Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim

 

       Các nhà khoa bảng Việt nam, chủ biên Ngô Đức Thọ

       Đinh tộc ngọc phả

 

       Đông Châu Liệt Quốc

       Hán Sở Tranh Hùng

       Sử Kư , Tư Mă Thiên

       Tam Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả Tử Vi Lang

       Thơ văn Lư Trần, Ủy ban khoa học xă hội Việt nam

       Việt Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm

*

*

      Trang Nhà Lê Anh Chí

-----------------------------------------------

* Trang Chính * Việt Sử, Văn Học * Thơ *

-----------------------------------------------------------

* Mục Lục * Bài mới LêAnhChí * Bài mới Kiến Tánh *

-----------------------------------------------------------

* Nối kết Phật Pháp * Lê Gia * Nối kết Văn Học * Bài Xưa *

------------------------------------------------------------------