Tên hiệu và tên thụy
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
I) Định nghĩa
II) Đại Việt Sử Kư Toàn
Thư và Gia phả
III) Nghĩa sĩ Lê Lai
IV) Tĩnh Quốc Công Lê Niệm (cháu
nội Nghĩa sĩ Lê Lai )
V) Hồng Hà nữ sĩ
VI) Trúc Hiên Lê Đ́nh Diên
VII) Trạng Quỳnh hiệu là
Điệp Hiên
VIII) Dông Dă Tiều Phạm Đ́nh
Hổ
__________________________________________
I) Định nghĩa
Thi sĩ , văn sĩ thường có
tên hiệu. Họ tự đặt tên hiệu để
nói lên ư hướng , khí phách, tâm hồn ḿnh. Cũng có khi,
biệt hiệu được người
đương thời gán cho, dùng quen thành như tên
vậy.
Thụy của một vị quan (to)
là do vua ban cho khi vị quan từ trần. Tên thụy nói lên
tư cách hành vi của vị quan lúc sinh thời.
Thường th́ chỉ có những tư cách hành vi tốt
thôi (Thụy nghĩa là tốt) ; tốt nhưng phù
hợp với sự thật !
II) Đại Việt Sử Kư Toàn
Thư và Gia phả
Đại Việt Sử Kư Toàn Thư
th́ có ghi tên thụy của những vị quan lừng
lẫy.
C̣n những vị ít nổi tiếng
hơn, vua cũng có ban tên thụy, nhưng sách vở không
có ghi. Không ghi v́ họ không biết ; chỉ có con cháu
của các quan mới kính cẩn ghi tên vua ban vào gia phả.
III) Nghĩa sĩ Lê Lai
Nghĩa sĩ Lê Lai là một ví dụ
rất hay, để thấy ư nghĩa của tên thụy.
Sau khi lên ngôi, năm đầu đời Thuận Thiên (1428), vua Lê Thái Tổ truy
phong ông làm công thần đệ nhất, tặng hiệu Suy Trung Đồng Đức Hiệp Mưu Bảo Chính Lũng Nhai Công Thần,
Thiếu Úy, cho thụy Toàn Nghĩa . Năm Thuận Thiên thứ hai (1429), tháng chạp, vua sai
Nguyễn Trăi chép hai đạo văn ước
thệ và lời thề chung về Lê Lai cất vào ḥm vàng.
Lại gia phong thái úy.
Ngoài những chữ sắc phong ra
(sắc phong chữ là việc đặc biệt nhà Lê, tôi
sẽ có bài viết nói về việc này), vua Lê Thái Tổ
c̣n ban cho tên thụy là Toàn Nghĩa.
Toàn Nghĩa ! thật rơ
thật hay, nói lên được nghĩa cử của bậc anh hùng
xả thân v́ vua, v́
nước !
IV) Tĩnh Quốc Công Lê Niệm (cháu
nội Nghĩa sĩ Lê Lai )
Tĩnh Quốc Công Lê Niệm , con
của Lê Lâm, là cháu nội Nghĩa sĩ Lê Lai . Ông văn vơ
toàn tài, thân làm vơ tướng , nhưng thường ngâm
vịnh với vua Lê Thánh Tông và các danh sĩ như Thân nhân
Trung.
Ông tài cao công lớn, tập ấm làm
quan, có công trong việc diệt trừ Lê Nghi Dân, dần
dần lên chức Thái phó, tước Tĩnh Quốc Công ,
làm phó tướng cho Thái sư Đinh Liệt đi
đánh Chiêm Thành.
Ông mất được vua Thánh Tông
ban thụy là Trinh Ư.
Tên Thụy này nói lên tâm hồn cao
thượng của ông.
V) Hồng Hà nữ sĩ
Hồng Hà nữ sĩ là tên hiệu
của bà Lê/Đoàn thị Điểm.
Xem bài :
Hồng Hà nữ sĩ tên là Lê Anh thị Điểm !
Hà ở đây
không phải là sông, mà là ráng
mây. nữ
sĩ là Ráng Mây Hồng.
Tên thụy của
nữ sĩ là ǵ ? _Theo lẽ, nữ sĩ có tên thụy vua ban, v́ là vợ , dù là vợ thứ, của một ông quan lớn
(thượng thư
Nguyễn Kiều).
Muốn biết tên thụy của nữ sĩ, cần phải hỏi ḍng dơi
của ông Nguyễn Kiều
, xem họ có ghi lại
trong gia phả hay không.
VI) Trúc Hiên Lê Đ́nh Diên
Trúc Hiên, Cúc Hiên là tên hiệu của
Hội-nguyên Lê Đ́nh Diên.
Ông Trúc Hiên Lê Đ́nh Diên có thụy là
Đoan Trực.
Đoan là thẳng thắn, Trực là
thẳng. Đoan Trực là rất ngay thẳng. Theo
truyền thuyết trong gia đ́nh, th́ ông là người
rất cương trực , liêm chính. Điều này có
thể thấy được qua hành vi trong cuộc
đời :
_không chịu chen chúc trong ṿng danh
lợi : cứ giữ chặt lấy chức
Đốc học Hà nội, rồi sau đó dạy tư
thục.(Ngay cả chức Quốc Tử Giám Tế
Tửu cũng cố từ).
_trường học Cúc Hiên là do
học tṛ xây lên, trước đó chỉ là một căn
nhà lợp lá : làm quan liêm chính th́ bao giờ cũng nghèo.
_Ông làm chánh chủ khảo
trường thi Hà nội, đă mấy lần đánh
rớt trưởng tử Lê Thúc Hoạch (ông cố
của tôi, ông Lê Thúc Hoạch , học rất giỏi,
nhưng mỗi lần vào trường thi th́ bị đau
bụng dữ dội, không thể làm bài được).
VII) Trạng Quỳnh hiệu là
Điệp Hiên
Tài liệu mới, ghi trên Internet :
Trạng Quỳnh tên hiệu là Như Ôn, tên thụy là Điệp
Hiên tiên sinh,...
Chẳng phải thế ! Thụy là
Như Ôn, tên hiệu là
Điệp Hiên, mới đúng !
Điệp Hiên rơ
ràng là tên hiệu, rất nhiều danh sĩ ngày xưa tự lấy hiệu là Hiên. Như Ôn rơ
ràng là tên thụy v́ nói
lên tư cách của ông Quỳnh , suốt cả cuộc đời. Nhà vua
có ḷng ưu
ái mới ban tên thụy này : cho ông là người tốt, dù ông
luôn luôn chọc phá.
Gia phả Việt nam thường viết tên thụy liền sau tên tự
_do đó, mới có lầm lẫn
này.
VIII) Đông Dă Tiều Phạm Đ́nh
Hổ
Việt Nam Văn Học Sử
Yếu, Dương Quảng Hàm :
Phạm Đ́nh Hổ (1768-1839) tự Tùng Niên
hoặc Bỉnh Trực, hiệu Đông Dă Tiều
Người xưa đặt tên tự
là để làm sáng tỏ cái
tên. Đông Dă Tiều Phạm
Đ́nh Hổ tự là Tùng Niên, tức
là ‘theo năm’ th́ sinh năm
Dần, tức năm 1770.
Hiệu là Đông Dă
Tiều , Phạm Đ́nh Hổ muốn nói lên ư
hướng siêu nhiên thóat tục, xem ḿnh như kẻ
tiều phu chốn Đông Dă . C̣n Bỉnh Trực rơ ràng
là tên thụy v́ nói lên
tư cách của ông Phạm
, suốt cả
cuộc đời :
cầm giữ ḷng chánh trực.
Vậy,
Đông Dă Tiều
Phạm Đ́nh Hổ, sinh năm Canh
Dần, tức năm 1770. tự
Tùng Niên thụy là Bỉnh Trực
Gia phả Việt nam thường viết tên thụy , tên hiệu, tên tự liền vào nhau. Không
hợp lư : tên thụy chỉ có sau
khi chết.
Đáng lẽ phải viết tên thụy sau cùng.
Ví dụ :
_Thọ 60 tuổi. Thụy Đoan Trực.
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Sách tham khảo
Đại
Việt Sử Kư Toàn Thư, Sử quan đời Trần
và Lê
Hoàng
Lê nhất thống chí , Ngô gia văn phái
Lịch
triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú
Việt
Nam Sử Lược, Trần Trọng Kim
Các nhà
khoa bảng Việt nam, chủ biên Ngô Đức Thọ
Gia
phả họ Lê
Đông Châu Liệt Quốc
Hán Sở
Tranh Hùng
Sử
Kư , Tư Mă Thiên
Tam
Quốc Chí Diễn Nghĩa, La Quán Trung, dịch giả
Tử Vi Lang
Thiền
Sư Việt Nam, Thích Thanh Từ
Thơ
văn Lư Trần, Ủy ban khoa học xă hội Việt nam
Việt
Nam Văn Học Sử Yếu, Dương Quảng Hàm
Trang
Nhà Lê Anh Chí
-------------------------------------
* Trang Chính * Văn
Học * Thơ *
-------------------------------------
* Bài
mới Trang LêAnhChí * Bài
mới Kiến Tánh *
----------------------------------------------------
* Nối kết Phật Pháp * Lê
Gia * Nối kết
Văn Học *
----------------------------------------------------